Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu. Khi sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập tạm tính hàng quý và quyết toán thuế năm. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
1 – Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý: Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Lưu ý: Hiện nay, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, thì doanh nghiệp tạm nộp thuế (Theo Điều 17 Thông tư 151/2014/TT0-BTC).
– Thời hạn nộp sơ quyết toán thuế năm: Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (thường sẽ là ngày 31/3 hàng năm – nếu không trùng ngày nghỉ).
Xem lịch nộp các lại thuế 2019 tại: Niên giám Thuế 2019
2 – Thu nhập được được miễn thuế
Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013) quy định doanh nghiệp sẽ được miễn thuế nếu có thu nhập từ các hoạt động sau:
– Thu nhập từ nông nghiệp như:
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã;
+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
+ Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
– Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định.
– Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.
– Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội…
– Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác..
– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3 – Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
* Cách tính TNDN tạm tính hàng quý và cuối năm
– Trong đó, thuế suất là 20%, nghĩa là nếu doanh nghiệp có thu nhập tính thuế là 100 tỷ đồng, thì số thuế TNDN phải nộp là 20 tỷ đồng.
– Nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì tính như sau:
Theo đó, thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Trong đó:
Như vậy, để tính được thu nhập chịu thuế, trước hết doanh nghiệp cần tính được doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác.
Doanh thu tính thuế:
Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
– Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần…
Chi phí được trừ: Được trình bày cụ thể tại mục 4.
Thu nhập khác của doanh nghiệp:
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
– Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
– Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.
– Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá…
Xem thêm: Cách tính TNDN năm 2019
4 – Các khoản chi được trừ khi tính thuế
Theo Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC), các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập như sau:
– Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện
+ Điều kiện 1 – Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Điều kiện 2 – Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Điều kiện 3 – Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Xem chi tiết tại: Các khoản chi được trừ khi tính thuế TND
5 – Các khoản chi không được trừ
Theo khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) những khoản chi không được trừ khi tính thuế gồm:
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
– Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
– Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
– Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
– Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
– Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
– Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
– Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
– Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập DN;
– Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
– Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
– Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Để xem cụ thể các chi phí không được trừ hãy xem tại: Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
6 – Mức thuế suất ưu đãi
Thuế suất hiện hành là 20%, tuy nhiên với một số vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc ngành nghề mới mà Nhà nước khuyến khích đầu tư thì doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi về thuế.
Trường hợp 1: Thuế suất ưu đãi 10%
* Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm
Khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC), mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm được áp dụng với:
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải…
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm…
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 03 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động…
* Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động
– Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường, giám định tư pháp.
– Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản.
– Phần thu nhập từ hoạt động báo in của cơ quan báo chí.
– Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư – kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua với doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư (theo quy định tại Điều 53 Luật nhà ở 2014).
– Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn…
– Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp 2: Thuế suất ưu đãi 15%
– Thuế suất ưu đãi 15% áp dụng với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trường hợp 3: Thuế suất ưu đãi 20%
* Thuế suất ưu đãi 20% trong 10 năm (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang mức 17%)
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
* Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang mức 17%)
– Được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
7 – Doanh nghiệp được phép chuyển lỗ liên tục không quá 5 năm
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có lãi thì mới phát sinh thu nhập chịu thuế. Với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bị lỗ thì pháp luật cho phép chuyển lỗ vào thu nhập những năm tiếp theo.
Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo.
– Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
– Quá thời hạn 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được phép chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm, kể từ năm tiếp sau phát sinh lỗ.
Theo luatvietnam.vn